list error: <br /> list (
help)
4 × hải pháo 24 cm (9,4 in) SK L/40;
18 × hải pháo 15 cm (5,9 in) SK L/40;
12 × pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/30;
12 ×
súng máy;
list error: <br /> list (
help)
đai giáp chính: 300–150 mm (11,8–5,9 in);
sàn tàu: 65 mm (2,6 in);
tháp pháo: 250 mm (9,8 in);
tháp pháo ụ: 150 mm (5,9 in);
SMS Kaiser Wilhelm II[Ghi chú 1] là một
thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc
lớp Kaiser Friedrich III được
Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào giai đoạn cuối
thế kỷ 19 bước sang
thế kỷ 20. Nó được chế tạo tại xưởng
Kaiserliche Werft (Xưởng tàu Đế chế) ở
Wilhelmshaven và được hạ thủy vào ngày
14 tháng 9 năm
1897. Con tàu hoàn tất vào ngày
7 tháng 10 năm
1898 và được đưa ra hoạt động như là
soái hạm của hạm đội vào ngày
4 tháng 2 năm
1902. Nó được trang bị dàn pháo chính gồm bốn khẩu 24 xentimét (9,4 in) trên hai
tháp pháo nòng đôi và vận hành bởi ba
động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc để đạt được tốc độ tối đa 17,5 hải lý trên giờ (32,4 km/h; 20,1 mph).Kaiser Wilhelm II phục vụ như là soái hạm của Hạm đội Nhà Đức cho đến năm
1906, khi nó được thay thế bởi chiếc thiết giáp hạm mới
Deutschland. Khi các
thiết giáp hạm dreadnought bắt đầu được đưa ra hoạt động vào năm
1910, Kaiser Wilhelm II được cho ngừng hoạt động và đưa về lực lượng dự bị.Khi
Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra vào
tháng 8 năm
1914, Kaiser Wilhelm II cùng các tàu chị em được huy động trở lại để phục vụ như những
hải phòng hạm thuộc Hải đội Chiến trận 5. Do đã cũ và lạc hậu, nó được rút khỏi vai trò này vào đầu năm
1915, rồi phục vụ như tàu chỉ huy cho Tư lệnh
Hạm đội Biển khơi. Khi chiến tranh kết thúc vào
tháng 11 năm
1918, Kaiser Wilhelm II được cho rút khỏi Đăng bạ Hải quân và bị bán để tháo dỡ và đầu những năm
1920. Biểu trưng trước mũi tàu của nó hiện đang được bảo tồn tại
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Liên bang ở
Dresden.